Tăng trưởng kinh tế bền vững
Các mục tiêu Phát triển bền vững
Đường lối, chính sách đổi mới toàn diện, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng là những yếu tố quan trọng, nền móng vững chắc cho tăng trưởng kinh tế bền vững, tạo ra những cơ hội việc làm tốt, thỏa đáng cho mọi người.
Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi
Mục tiêu 3: Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi
Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng giới, trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái
Mục tiêu 8: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, bền vững, toàn diện, tạo việc làm đầy đủ, năng suất và công việc tốt cho tất cả mọi người
Goal 8: Promote sustained, inclusive and sustainable economic growth, full and productive employment and decent work for all
8.1 Duy trì tăng trưởng kinh tế bình quân đầu người phù hợp với điều kiện quốc gia, đặc biệt, tăng trưởng GDP ít nhất 7% / năm đối với những nước kém phát triển.
8.1 Sustain per capita economic growth in accordance with national circumstances and, in particular, at least 7 per cent gross domestic product growth per annum in the least developed countries.
8.2 Đạt được hiệu suất kinh tế ở các mức độ cao hơn thông qua đa dạng hóa, cải tiến và đổi mới công nghệ, tập trung vào các ngành tạo ra giá trị gia tăng cao và sử dụng nhiều lao động.
8.2 Achieve higher levels of economic productivity through diversification, technological upgrading and innovation, including through a focus on high-value added and labour-intensive sectors.
8.3 Thúc đẩy các chính sách định hướng – phát triển để hỗ trợ các hoạt động sản xuất, tạo việc làm tốt, làm chủ doanh nghiệp, sáng tạo và đổi mới, và khuyến khích thành lập và phát triển các doanh nghiệp vi mô, doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả thông qua việc tiếp cận các dịch vụ tài chính.
8.3 Promote development-oriented policies that support productive activities, decent job creation, entrepreneurship, creativity and innovation, and encourage the formalization and growth of micro-, small- and medium-sized enterprises, including through access to financial services.
8.4 Xuyên suốt đến năm 2030, tăng dần hiệu quả sản xuất và tiêu thụ tài nguyên toàn cầu, nỗ lực tách rời tăng trưởng kinh tế với suy thoái môi trường, phù hợp với khung chương trình 10 năm về sản xuất và tiêu dùng bền vững, với các nước phát triển đi tiên phong.
8.4 Improve progressively, through 2030, global resource efficiency in consumption and production and endeavour to decouple economic growth from environmental degradation, in accordance with the 10-year framework of programmes on sustainable consumption and production, with developed countries taking the lead.
8.5 Đến năm 2030, đạt được viêc làm đầy đủ, năng suất, và công việc tốt cho tất cả nữ giới và nam giới, bao gồm cả công việc cho những người trẻ, những người khuyết tật, và trả lương ngang bằng cho những công việc như nhau.
8.5 By 2030, achieve full and productive employment and decent work for all women and men, including for young people and persons with disabilities, and equal pay for work of equal value.
8.6 Đến năm 2020, giảm đáng kể tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không được giáo dục hoặc đào tạo.
8.6 By 2020, substantially reduce the proportion of youth not in employment, education or training.
8.7 Thực hiện kịp thời và hiệu quả các biện pháp để xoá bỏ cưỡng bức lao động, chấm dứt nạn buôn bán người và nô lệ hiện đại, nghiêm cấm và xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất, bao gồm tuyển dụng và sử dụng trẻ em làm binh lính, và đến năm 2025, chấm dứt toàn bộ các hình thức lao động trẻ em.
8.7 Take immediate and effective measures to eradicate forced labour, end modern slavery and human trafficking and secure the prohibition and elimination of the worst forms of child labour, including recruitment and use of child soldiers, and by 2025 end child labour in all its forms.
8.8 Bảo vệ quyền lao động, bảo đảm môi trường làm việc an toàn cho tất cả người lao động, bao gồm cả lao động nhập cư, đặc biệt là phụ nữ nhập cư, và những người làm việc trong hoàn cảnh bấp bênh.
8.8 Protect labour rights and promote safe and secure working environments for all workers, including migrant workers, in particular women migrants, and those in precarious employment.
8.9 Đến năm 2030, ban hành và thực thi các chính sách thúc đẩy du lịch bền vững nhằm tạo ra việc làm, quảng bá văn hóa và các sản phẩm địa phương.
8.9 By 2030, and implement policies to promote sustainable tourism that creates jobs and promotes local culture and products.
8.10 Tăng cường năng lực của các định chế tài chính trong nước nhằm khuyến khích, mở rộng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm và tài chính cho mọi người.
8.10 Strengthen the capacity of domestic financial institutions to encourage and expand access to banking, insurance and financial services for all.
8.A Tăng viện trợ thương mại hỗ trợ cho các nước đang phát triển, đặc biêt là những nước kém phát triển, thông qua Khung Tăng cường hợp tác Hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến Thương mại tới các nước kém phát triển.
8.A Increase Aid for Trade support for developing countries, in particular least developed countries, including through the Enhanced Integrated Framework for Trade-Related Technical Assistance to Least Developed Countries.
8.B Đến năm 2020, phát triển và thực hiện chiến lược toàn cầu cho lao động trẻ và thực thi Hiệp ước Việc làm toàn cầu của Tổ chức Lao động quốc tế.
8.B By 2020, develop and operationalize a global strategy for youth employment and implement the Global Jobs Pact of the International Labour Organization.
Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc, đẩy mạnh công nghiệp hóa toàn diện và bền vững, khuyến khích đổi mới
Goal 9: Build resilient infrastructure, promote inclusive and sustainable industrialization and foster innovation
9.1 Phát triển cơ sở hạ tầng chất lượng, đáng tin cậy và bền vững, bao gồm cơ sở hạ tầng khu vực và xuyên biên giới, để hỗ trợ phát triển kinh tế và đời sống người dân, tập trung vào tiếp cận hợp lý và công bằng cho mọi người.
9.1 Develop quality, reliable, sustainable and resilient infrastructure, including regional and transborder infrastructure, to support economic development and human well-being, with a focus on affordable and equitable access for all.
9.2 Thúc đẩy công nghiệp hóa toàn diện và bền vững, và đến năm 2030, tăng đáng kể tỷ trọng của lao động công nghiệp và tỷ trọng của công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội, phù hợp với điều kiện quốc gia, và tăng gấp đôi tỷ trọng này ở các nước kém phát triển.
9.2 Promote inclusive and sustainable industrialization and, by 2030, significantly raise industry’s share of employment and gross domestic product, in line with national circumstances, and double its share in least developed countries.
9.3 Tăng cường khả năng tiếp cận của các doanh nghiệp quy mô nhỏ trong ngành công nghiệp và các doanh nghiệp khác, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, đối với các dịch vụ tài chính, gồm các dịch vụ tín dụng trong khả năng chi trả, và sự hội nhập của các doanh nghiệp này vào các chuỗi giá trị và thị trường.
9.3 Increase the access of small-scale industrial and other enterprises, in particular in developing countries, to financial services, including affordable credit, and their integration into value chains and markets.
9.4 Đến năm 2030, nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang bị thêm cho các ngành công nghiệp để phát triển bền vững, gia tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, và ứng dụng nhiều hơn các công nghệ sạch, thân thiện với môi trường và quá trình công nghiệp hóa, với tất cả các quốc gia hành động phù hợp với khả năng tương ứng của mỗi nước.
9.4 By 2030, upgrade infrastructure and retrofit industries to make them sustainable, with increased resource-use efficiency and greater adoption of clean and environmentally sound technologies and industrial processes, with all countries taking action in accordance with their respective capabilities.
9.5 Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cải tiến khả năng công nghệ của các khu vực công nghiệp ở tất cả các quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, và đến năm 2030, khuyến khích đổi mới và tăng đáng kể tỷ lệ lao động làm nghiên cứu và phát triển (trong 1 triệu người), tăng chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển ở cả khu vực công và tư nhân.
9.5 Enhance scientific research, upgrade the technological capabilities of industrial sectors in all countries, in particular developing countries, including, by 2030, encouraging innovation and substantially increasing the number of research and development workers per 1 million people and public and private research and development spending.
9.A Tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng bền vững ở các nước đang phát triển thông qua tăng cường tài chính, công nghệ và kỹ thuật hỗ trợ cho các nước Châu Phi, những nước kém phát triển, những nước đang phát triển không có biển và các Quốc đảo nhỏ đang phát triển.
9.A Facilitate sustainable and resilient infrastructure development in developing countries through enhanced financial, technological and technical support to African countries, least developed countries, landlocked developing countries and small island developing States.
9.B Hỗ trợ phát triển công nghệ trong nước, nghiên cứu và đổi mới ở các nước đang phát triển, bao gồm việc bảo đảm một môi trường chính sách thuận lợi cho việc đa dạng hóa công nghiệp và gia tăng giá trị cho hàng hóa.
9.B Support domestic technology development, research and innovation in developing countries, including by ensuring a conducive policy environment for, inter alia, industrial diversification and value addition to commodities.
9.C Đến năm 2020, đẩy mạnh tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông, phấn đấu cung cấp dịch vụ Internet phổ cập với giá cả hợp lý ở các nước kém phát triển.
9.C Significantly increase access to information and communications technology and strive to provide universal and affordable access to the Internet in least developed countries by 2020.
Xem: 17 Mục tiêu Phát triển bền vững
chinhsach.vn
[…] mà còn cả xã hội. Nó xảy ra ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Tăng trưởng kinh tế tự nó không giảm được BBĐ mà cần thiết có sự can thiệp của nhà nước. […]